I. THỜI VỤ

Phụ thuộc nhiều vào mực nước lũ hàng năm ươm giống: vào tháng 8 al (tháng 9 dl). Trồng vào tháng 10 al (tháng 11 dl) vùng trong đê có thể xuống giống sớm hơn để thu hoạch sớm bán có giá.

Nếu ươm giống vào tháng 7 al (tháng 8 dl) thì trồng vào tháng 9 al (tháng 10 dl). Cần lưu ý xuống giống khoai mỡ, xem mực nước thủy cấp lên xuống theo triều hoặc mưa nhiều gây nước ngập liếp phải có điều kiện bơm nước ra ngoài cho khoai mỡ sinh trưởng tốt. Yêu cầu mực nước cách mặt liếp từ 10 - 15 cm, xuống giống trong mùa tiết xuân thì khoai mỡ phù hợp cho năng suất cao.

II. GING

Hiện nay tại huyện Thạnh Hóa có hai giống được trồng phổ biến cho năng suất cao là khoai mỡ trắng Mộng Linh và khoai mỡ tím.

  1. Khoai mỡ tím gồm tím than và tím bông lau

- Tím than: củ dài 20 - 30 cm, tím 2/3 củ đến hết củ, phẩm chất dẻo, bùi, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, năng suất 15 - 18 tấn/ ha.

- Tím bông lau: củ dài 25 - 35 cm, tím 1/3 củ đến 1/2 củ, phẩm chất dẻo, năng suất từ 18 - 20 tấn/ha.

  1. Khoai mỡ trng Mng Linh

Củ dài 30 - 40 cm thịt củ màu trắng, phẩm chất dẻo, nở, không phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Thích hợp cho chế biến xuất khẩu. Năng suất từ 20 - 30 tấn/ha.

III. KỸ THUT CANH TÁC

  1. Chọn củ ging

Chọn củ giống có thời gian sinh trưởng từ 5 - 6 tháng tuổi, đạt từ 1 kg trở lên, không xây xát, không sâu bệnh, ngoại quan của củ đồng đều, không phân nhánh.

  1. Xử lý ging

Củ giống được xử lý trong kho và trong chồi ươm trước khi trồng.

  • Trong kho

- Kho vựa là chồi lá có mái che, chọn nơi cao ráo, nền phải khô ráo bằng phẳng, mái che không được dột nước và vách phải hạn chế gió mưa tạt ướt củ giống.

- Nền: trải 1 lớp vôi bột từ 5 - 7 cm.

- Vách: xung quanh vách phun thuốc sát trùng ngừa kiến, mối, rầy phá hại

- Củ giống sau thu hoạch rửa sạch đất, loại bỏ rễ và xử lý củ giống bằng cách nhúng vào dung dịch sau: Bassa lượng 20cc/20 lít nước ngâm trong 15 phút hoặc Supracide lượng 15cc/20 lít nước ngâm trong 15 phút hoặc các loại thuốc bảo vệ thực vật khác nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chất trong kho vựa từ 5 - 6 lớp cách nóc mái khoảng 1 mét. Phương pháp này có thể tồn trữ giống từ 4 - 5 tháng.

  • Xử lý ươm giống

- Chọn củ giống đồng đều đem ra cắt mặt.

- Xử lý tuyến trùng gây mục đầu khoai: Đun nước nóng khảng 54 - 550C hoặc pha hỗn hợp nước theo tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh. Ngâm củ giống vào khoảng 40 phút sẽ diệt tuyến trùng Pratylenchus sp. Hiệu quả trên 85% giảm tối đa hiện tượng mục đầu khoai.

  1. Ct mt

Chọn củ có trọng lượng 1 kg cắt từ 8 - 10 lát, mỗi mặt 4 x 5 cm. Tỉ lệ 1000 mặt khoai cho 100 kg giống. Cắt khoai từ cuống xuống chiều dài ¾ (vì đoạn khoai này giữ được đặt tính cây mẹ). Có thể cắt theo khoanh. Dao cắt phải bén cắt cho phẳng không trầy xước. Chấm mặt cắt vào xi măng để ráo mặt 5 phút rồi đem đi ủ vào tro trấu.

IV. CHUN BỊ ĐẤT TRNG

Đất trồng khoai mỡ chọn đất sét pha, có độ tơi xốp. Đất kết cấu bời rời cho năng suất thấp.

  1. Đất mi

 Lên liếp cao ráo thoát nước tốt, lên liếp cao 25 - 30 cm, xốc đất tơi xốp, s/l vôi bột diệt khuẩn, hạ phèn lượng từ 100 - 150 kg/1000 m2.

  1. Đất cũ

Xốc đất lại cho tơi xốp, dọn sạch cỏ dại trên liếp, xung quanh bờ, gia cố nâng lại cao trình liếp các chỗ thấp.

  1. Lên liếp

Theo kiểu cuống chiếu trung bình tỉ lệ 6/5, 6/4 sử dụng lớp đất mặt cụ thể liếp 6 m, mương 4 m và liếp 6 m, mương 4 m.

Mương sâu 30 - 40 cm để tạo điều kiện vận chuyển sau này và tưới tiêu. Dọn cỏ năng, bàng xung quanh mương chất đóng để tủ liếp giữ ẩm. Nếu s/l rơm tủ kiểm tra không còn lúa sót trong rơm, để hạn chế diệt lúa mọc sau này trên liếp. Khâu chuẩn bị đất 30 ngày trước trồng.

  1. Mật độ - khong cách

- Đất mới: cây cách cây 50 x 50cm.

- Đất cũ: cây cách cây 60 x 60cm. Thường một công (1000 m2) không tính mương liếp trồng 3000 mặt khoai. Khoai ủ 12 - 15 ngày vận chuyển ra liếp trồng tránh gãy mầm, dùng dao moi lỗ sâu 2 - 3 cm đặt mầm khoai xuống dưới, sau đó phủ đất nhẹ 1 cm, rồi phủ bồi giữ ẩm.

V. BÓN PHÂN

  1. Lượng phân bón NPK (1000 m2) như sau:
  • Đối với khuvực ngoài đê:

- Lân văn Điển: 50kg.

- NPK (20 - 20 - 15): 30kg.

- Urê: 20kg.

- Kali: 5kg.

- DAP: 5kg và BAM 5 H: 6kg.

  • Đối với vùng trong đê: lượng phân bón phải cao hơn gồm:

- Lân văn Điển: 50kg.

- NPK (20 - 20 - 15): 45kg.

- Urê: 35kg.

- DAP: 20kg.

- Kali: 6kg và Bam 5H: 6kg

  1. Cách bón như sau:
  • Vùng ngoài đê:

+ Bón lót trước trồng 1 ngày: toàn bộ phân lân và 2 kg Bam 5H.

+ 7 ngày sau trồng (NST): phun tưới gốc VIPAC88 hoặc ROOTS, lượng 500gam – 1 kg cho 1000m2 tuỳ sức phát triển của cây khoai mà cân đối.

+ 20 - 25 NST Bón thúc lần 1: 10 kg ure + 5 kg DAP + 2 kg Bam 5H.

+ 40 - 42 NST thúc lần 2: 10 kg ure + 5 kg NPK (20-20-15) + 2 kg Bam 5H.

+ 70 - 75 NST thúc lần 3: 25 kg NPK (20 – 20 – 15) + 5 kg Kali.

  • Vùng trong đê:

+ Bón lót trước khi trồng 1 ngày: toàn bộ phân lân, 10kg DAP và 2kg Bam 5H.

+ 7 - 10 NST: phun ViPắc 88 hoặc Roots lượng 500gam – 1 kg/1.000m2.

+ 20 - 25 NST: 20 kg ure + 10 kg DAP + 2 Bam 5 H.

+ 40 - 42 NST: 15 kg ure + 10 kg NPK (20 – 20 –15) + 2 kg Bam 5H.

+ 70 - 75 NST: 35 kg NPK (20 – 20 – 15) + 6 kg Kali.

VI. CHĂM SÓC

- Cần tưới nước giữ ẩm và tưới nước sau khi bón phân để phân dễ tan.

- Mùa khô tưới ngày 2 lần sáng và chiều không tưới nước kéo dài chập tối ảnh hưởng nấm bệnh phát triển, ngày tưới ngày nghỉ.

- Mùa mưa: 2 - 3 ngày tưới 1 lần.

- Rải phân sãi theo liếp hoặc nơi lỗ trồng theo hốc rồi tưới nước. Giai đoạn 75 NST; 85 NST; 90 NST phun phân bón lá chứa hàm lượng Kali để khoai dễ tạo củ như: Hydrophots liều 30cc/bình 8 lít, phân MKP (0 - 52 - 34) liều 30gam/bình 8 lít.

- Trước khi thu hoạch 5 ngày nên tưới nước ẩm để đất mềm dễ thu hoạch, tưới nước bằng dụng cụ thùng vòi sen hoặc vòi máy phun trên liếp.

VII. PHÒNG TRỪ SÂU BNH

  1. Sâu hi
  • Sâu đất (sâu xám) (Arostisypslon)

Sâu non mới nở gậm lấm tấm biểu bì cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất ban đêm bò lên cắn phá dây lá khoai, sâu làm nhộng dươi đất. Thuốc phòng trị gồm:

- PERAN 50EC liều 15 cc/ 8lít.

- CYPERAN 50EC liều 15cc/ 8lít.

- ATABRON 5EC liều 10cc/8lít.

- Hoặc các loại thuốc được phép lưu hành trên thị trường.

  • Rp sáp

- Mình có phủ lớp sáp trắng, chích hút nhựa lá khoai, trú ẩn dưới đất phá hại rễ khoai làm lá vàng, khoai không phát triển. Rệp còn là môi giới truyền virus.

- Thuốc phòng trị: SUPRACIDE liều 15cc/8lít. NOKAPH 3G liều 2kg/công. BI 58% liều 25cc/ 8lít…

- Hoặc các loại thuốc được phép lưu hành trên thị trường.

  • Sâu xanh da láng (Spodoptera)

- Hình dạng màu xanh lục, 2 sọc vàng nâu chạy dọc 2 bên thân, trơn láng sâu phá hại nặng và kháng thuốc. Sâu đẻ mỗi ổ 20 - 30 trứng có phủ lông trắng.

- Đây là sâu đa thực. Thuốc phòng trị: MIMIC 20DF liều 15cc/8lít phun vào chiều tối có thể phối hợp thuốc PERAN 50EC.

  1. Bnh hi
  • Bnh cháy lá

Do nấm Corticium SP gây hại, vết bệnh xuất hiện trên lá và thân. Trên lá vết bệnh màu xanh nhạt, hơi tròn rồi chuyển sang nâu, điều kiện ẩm độ cao vết bệnh có lớp mốc trắng phủ. Trên dây vết bệnh lõm dài và khuyết vào thân có màu xanh xám. Bệnh gây cháy rụi cả lá và thân, gây thất thu năng suất.

Phòng trị: Bón phân cân đối NPK, không bón dư đạm, thoát nước tốt trong điều kiện mưa gió, trồng mật độ thưa. Sử dụng thuốc đặc trị khi bệnh mới chớm thuốc TILT SUPER liều 10cc/16lít, APPENCARD liều 50cc/16lít. Hoặc các loại thuốc được phép lưu hành trên thị trường.

  • Bnh mục đầu khoai

- Do tuyến trùng pratylenchus sp. gây ra lây truyền qua củ giống, làm thối từng mảng trên củ, mất phẩm chất. Phòng trị nên xử lý củ giống bằng nước nóng 54oC trước khi trồng và nên đổi giống không nhiễm tuyến trùng từ nơi khác đem về trồng.

- Khi bệnh mới chớm, sử dụng rãi 2 - 3kg NOKAPH 3G cho 1 công đất tưới nước cho thuốc thấm xuống dưới để diệt tuyến trùng.

  • Bnh thi mm c

Do nhiều nấm gây ra. Trên củ vết thối sậm màu, đôi lúc môi củ có lớp mốc trắng do FUSARIUM hay màu xanh xám do PENICILLIUM phủ lên. Nấm bệnh lưu tồn trong củ giống, trong kho vựa lan truyền qua hom giống.

Phòng trị: loại bỏ củ giống nhiễm bệnh, xử lý củ giống trước trồng.

VIII. THU HOCH

Thời gian để cây khoai mỡ trưởng thành và cho thu hoạch củ từ 5 - 6 tháng. Trước khi thu hoạch 1 tuần nên tưới thêm nước để đất mềm dễ thu hoạch. Cắt toàn bộ thân lá cách gốc 10 - 15cm để củ khoai mỡ không bị trầy xước. Khi bảo quản khoai mỡ cần chọn nơi khô mát.